BỆNH TÁO BÓN Ở NGƯỜI LỚN: CHẨN ĐOÁN THEO ROME IV, TẦN SUẤT MẮC BỆNH, GÁNH NẶNG KINH TẾ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Tác giả: TS.BS Lê Châu Hoàng Quốc Chương 

(Trưởng khoa Hậu môn Trực tràng – BV Đại học Y Dược TP.HCM)

1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH TÁO BÓN Ở NGƯỜI LỚN

Cuộc sống thường nhật hối hả cuốn con người vào những vòng xoáy của công việc, đôi khi họ vô tình quên đi những nhu cầu ăn uống và sức khỏe thiết yếu hàng ngày khiến cho tỷ lệ mắc bệnh thông thường ngày càng tăng lên.  Một trong số đó chính là táo bón – căn bệnh thường gặp ở hệ tiêu hóa.

Vậy táo bón kéo dài có nguy hiểm không? đâu là nguyên nhân và cách điều trị dứt điểm tình trạng này cũng như một số biện pháp để phòng ngừa như thế nào?

Táo bón là một rối loạn tiêu hóa phổ biến, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe đường ruột của nhiều người, đặc biệt là người lớn tuổi và phụ nữ. Đây không chỉ là một vấn đề khó chịu trong sinh hoạt mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như trĩ, rách hậu môn, hoặc sa trực tràng nếu không được kiểm soát tốt.


2. TRIỆU CHỨNG BỆNH TÁO BÓN 

Táo bón là trạng thái đi tiêu phân khô cứng, muốn đi mà không đi được, phải rặn mạnh, thời gian đi tiêu lâu hoặc nhiều ngày mới đi tiêu, trong điều kiện ăn uống bình thường. Đây là một tình trạng khá phổ biến về tiêu hóa. Thời gian phải kéo dài ít nhất 3 tháng (không cần liên tục) trong 1 năm gần đây

Tiêu chuẩn chẩn đoán táo bón theo ROME IV

Theo Tiêu chuẩn Rome IV, táo bón chức năng được chẩn đoán khi bệnh nhân có ≥ 2 tiêu chí dưới đây trong ít nhất 3 tháng (với khởi phát triệu chứng ≥ 6 tháng trước đó):

  • Đi tiêu khó khăn trong ≥25% số lần đi tiêu.
  • Phân rắn hoặc cứng trong ≥25% số lần đi tiêu.
  • Cảm giác đi tiêu không hết trong ≥25% số lần đi tiêu.
  • Cảm giác tắc nghẽn hậu môn – trực tràng trong ≥25% số lần đi tiêu.
  • Cần hỗ trợ thủ công (ví dụ: dùng tay hỗ trợ vùng đáy chậu, hậu môn) trong ≥25% số lần đi tiêu.
  • Số lần đi tiêu <3 lần/tuần.
  • Không có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (IBS).

Táo bón có thể được chia thành táo bón chức năng (không do bệnh lý thực thể) và táo bón thứ phát (liên quan đến bệnh lý, thuốc hoặc chế độ ăn uống).


3. TẦN SUẤT MẮC BỆNH TÁO BÓN

Táo bón là một tình trạng phổ biến trên toàn cầu:

  • Tỷ lệ mắc táo bón ở người lớn dao động từ 12-20%, trong đó phụ nữ có nguy cơ cao gấp 2 lần nam giới.
  • Người lớn tuổi (≥60 tuổi) có nguy cơ táo bón cao hơn do suy giảm chức năng ruột, giảm hoạt động thể chất và sử dụng nhiều loại thuốc.
  • Táo bón mạn tính chiếm khoảng 30-50% số ca táo bón, khiến nhiều bệnh nhân cần đến khám tại các cơ sở y tế.

4. GÁNH NẶNG KINH TẾ CỦA TÁO BÓN

Táo bón gây ra gánh nặng kinh tế đáng kể trên cả hệ thống y tế và người bệnh:

  • Chi phí điều trị trực tiếp: 
    • Chi phí thuốc nhuận tràng, thăm khám bác sĩ, xét nghiệm hình ảnh học (X-quang bụng, MRI vùng chậu), và phẫu thuật khi cần thiết.
    • Ở Hoa Kỳ, tổng chi phí điều trị táo bón hàng năm ước tính hơn 230 triệu USD.
  • Chi phí gián tiếp: 
    • Giảm năng suất lao động, mất ngày công do triệu chứng táo bón và các biến chứng liên quan như trĩ, rò hậu môn.
  • Tác động lên chất lượng cuộc sống: 
    • Ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý, gây lo âu, căng thẳng và suy giảm chất lượng cuộc sống hàng ngày.

5. NGUYÊN NHÂN CỦA TÁO BÓN

Nguyên nhân táo bón có thể chia thành 3 nhóm chính:

Táo bón chức năng (60%) do chế độ ăn, thuốc, bệnh toàn thân; đờ đại tràng (12%), hội chứng tắc nghẽn đường ra (25%) và kết hợp đờ đại tràng + hội chứng tắc nghẽn đường ra (3%).

Táo bón chức năng: Khi không có tổn thương ở đại tràng, trực tràng và hậu môn. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất chiếm 60%.

Do chế độ ăn uống không khoa học: chế độ ăn ít chất xơ. Chất xơ có nhiều trong các rau củ quả, một số loại chất xơ không bị tiêu hóa sẽ giúp làm phân mềm. Bình thường, chúng ta cần 25-30g chất xơ trong khẩu phần ăn mỗi ngày. Thiếu chất xơ trong chế độ ăn thường gặp ở những người có thói quen dùng đồ ăn nhanh, ăn nhiều các loại thịt, trứng, sữa và sản phẩm từ sữa; người cao tuổi ngại ăn đồ ăn có nhiều chất xơ do không nhai nuốt được dễ dàng. Ngoài ra, uống không đủ nước cũng góp phần gây nên táo bón; sử dụng đồ uống có chất kích thích như cà phê, trà đen sẽ làm nặng thêm tình trạng táo bón.

Do thói quen không đại tiện đúng giờ giấc, quên đại tiện làm rối loạn phản xạ mót rặn.

Do thuốc: một số thuốc làm giảm nhu động của ruột hoặc làm phân khô lại như: thuốc phiện, tanin, thuốc an thần, thuốc điều trị Parkinson và chống co giật thuốc có chất sắt, thuốc lợi tiểu mất Kali. Sử dụng các thuốc kích thích nhuận tràng kéo dài.

Những bệnh toàn thân gây rối loạn chuyển hóa (glucose, protein hay lipid): đái tháo đường, nhược giáp, cường phó giáp, xơ cứng bì, sau phẫu thuật mất nhiều máu, tai biến mạch máu não, .. những nguyên nhân này gây rối loạn vận động đại tràng, hấp thu nước từ đại tràng mất nước trong cơ thể do đó phân khô và táo.

Do nghề nghiệp: những nghề phải ngồi nhiều ít hoạt động, nghề tiếp xúc với chì, ngộ độc chì mạn tính, ảnh hưởng đến sự hoạt động của ruột.

Do suy nhược: những người già, suy nhược, mắc bệnh mạn tính phải nằm lâu. Những nguyên nhân kể trên làm nhu động ruột và trương lực các cơ thành bụng giảm gây nên táo bón.

Rối loạn tâm thần: lo lắng, trầm cảm không để ý đến đại tiện, mất phản xạ mót rặn.

Táo bón có nguyên nhân thực thể:

Cần loại trừ khối u của trực tràng, đại tràng… ngoài dấu hiệu táo bón có thể đại tiện ra nhầy máu, có thể có bí trung đại tiện, nội soi đại tràng phát hiện ra khối u.

Từ ngoài đè vào làm cản trở đại tiện: Phụ nữ có thai, nhất là những tháng cuối, thai to đè vào trực tràng. Khối u vùng tiểu khung (u xơ tử cung). Các dây chằng dính sau mổ, hay sau viêm xung quanh đại, trực tràng làm co hẹp, đại trực tràng.

Hẹp trực tràng và hậu môn

Táo bón do đờ đại tràng

Những tổn thương bẩm sinh của đại tràng: Bệnh phình đại tràng, giãn đại tràng…Thiếu tế bào Cajal trong thành đại tràng

Táo bón do tắc nghẽn đường ra 

Các rối loạn sàn chậu như sa sàn chậu, sa tử cung và bàng quang. Sa trực tràng kiểu túi , lồng trực tràng – hậu môn, sa ruột non

Co thắt cơ hậu môn (cơ mu trực tràng)

6. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TÁO BÓN Ở NGƯỜI LỚN, ĐẶC BIỆT LÀ PHỤ NỮ LỚN TUỔI

Phòng ngừa táo bón rất quan trọng để duy trì sức khỏe tiêu hóa và ngăn ngừa các biến chứng. Một số biện pháp hiệu quả bao gồm:

6.1. Điều chỉnh chế độ ăn uống

  • Tăng cường chất xơ
    • Bổ sung 25-30g chất xơ/ngày từ rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên cám.
    • Một số thực phẩm tốt như: hạt lanh, yến mạch, chuối chín, táo, khoai lang.
  • Uống đủ nước
    • 1.5 – 2 lít nước/ngày, đặc biệt ở người lớn tuổi có xu hướng uống ít nước.
  • Hạn chế thực phẩm gây táo bón
    • Thực phẩm chế biến sẵn, ít chất xơ, đồ ăn nhanh, rượu bia, cà phê.

6.2. Duy trì hoạt động thể chất

  • Tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày (đi bộ, yoga, bơi lội) giúp kích thích nhu động ruột.
  • Các bài tập cơ sàn chậu có thể giúp cải thiện chức năng đại tràng ở phụ nữ lớn tuổi.

6.3. Hình thành thói quen đi tiêu đúng giờ

  • Đi vệ sinh ngay khi có nhu cầu, không nhịn đi tiêu quá lâu.
  • Tập thói quen đi tiêu vào một thời điểm cố định trong ngày (thường là buổi sáng sau khi ăn sáng).

6.4. Hạn chế lạm dụng thuốc nhuận tràng

  • Chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết và theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Lạm dụng thuốc nhuận tràng có thể làm mất phản xạ tự nhiên của ruột và gây phụ thuộc thuốc.

6.5. Quản lý stress và giấc ngủ

  • Căng thẳng làm rối loạn nhu động ruột, vì vậy cần duy trì giấc ngủ đủ và áp dụng các phương pháp thư giãn như thiền, yoga.

7. KẾT LUẬN

Táo bón là một vấn đề sức khỏe quan trọng, đặc biệt ở phụ nữ lớn tuổi, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và làm gia tăng gánh nặng kinh tế. Việc chẩn đoán sớm theo Rome IV, kết hợp với điều chỉnh chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt và hoạt động thể chất, có thể giúp phòng ngừa và kiểm soát bệnh hiệu quả.

Nếu táo bón kéo dài hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, bệnh nhân nên đến khám tại cơ sở y tế chuyên khoa hậu môn trực tràng để được đánh giá và điều trị kịp thời.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Anthony Lembo, M.D &  Michael  Camilleri, M.D Current concepts Chronic Constipation. N Engl J Med 2003 ;349:1360-8.  October 2, 2003
  2. Arnold Wald, MD. Etiology and evaluation of chronic constipation in adults – UpToDate. https://www.uptodate.com/contents/etiology-and-evaluation-of-chronic-constipation-in-adults/print?search=anismus
  3. ASGE Standards of Practice Committee, Cash BD, Acosta RD, et al. The role of endoscopy inthe management of constipation. Gastrointest Endosc 2014; 80:563.
  4. Bharucha AE, Pemberton JH, Locke GR 3rd. American Gastroenterological Associationtechnical review on constipation. Gastroenterology 2013; 144:218.
  5. Dawn E. Vickers . Biofeedback for constipation and Fecal Incontinenece
  6. El-Salhy M. Chronic idiopathic slow transit constipation: pathophysiology and management Colorectal Disease, 5, 288–296 2003
  7. He CL, Burgart L, Wang L, et al. Decreased interstitial cell of cajal volume in patients withslow-transit constipation. Gastroenterology 2000; 118:14.
  8. Higgins PD, Johanson JF. Epidemiology of constipation in North America: a systematicreview. Am J Gastroenterol 2004; 99:750.
  9. Hinds JP, Wald A. Colonic and anorectal dysfunction associated with multiple sclerosis. Am JGastroenterol 1989; 84:587.
  10. Lyford GL et al . Pan-colonic decrease in interstitial cells of Cajal in patients with slow transit constipation . Gut 2002;51:496–501
  11. Rao SS, Welcher KD, Leistikow JS. Obstructive defecation: a failure of rectoanalcoordination. Am J Gastroenterol 1998; 93:1042.
  12. Shafik A, MD, PhD; Ali A. Shafik, MD; Olfat El-Sibai, MD, PhD; I. Ahmed, MB, BCh, MCh Colonic Pacing A Therapeutic Option for the Treatment of Constipation Due to Total Colonic Inertia Arch Surg. 2004;139:775-779
  13. Suares NC, Ford AC. Prevalence of, and risk factors for, chronic idiopathic constipation inthe community: systematic review and meta-analysis. Am J Gastroenterol 2011; 106:1582.
  14. Wexner S. Complex Anorectal Disorder , Springer 2005
  15. Wexner Steven .Defecography and Proctography Results of 744 Patients Dis Col Rect: Vol 39(8) , Aug 1996 , pp 899-905

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *